Xác định tên interface: thường là ens33, ens34, eth0... :
Mở terminal trong Ubuntu VM, chạy:
ip a
PS: Hiển thị gọn danh sách card mạng:
ip -o link show | awk -F': ' '{print $2}'
Kết quả sẽ là:
lo
ens33
ens34
Hiện các card có địa chỉ IP (bỏ qua lo và card không dùng):
ip -o -4 addr show | awk '{print $2, $4}'
Kết quả mẫu:
ens33 192.168.1.50/24
ens34 192.168.100.10/24
Dùng lệnh rút gọn riêng 1 card :
Nếu bạn muốn chỉ xem thông tin của ens34, ví dụ:
ip a show ens34
Thêm cấu hình router tạm thời (sẽ mất sau khi khởi động lại):
Giả sử: 192.168.1.1 là gateway dẫn đến 192.168.100.0
sudo ip route add 192.168.100.0/24 via 192.168.1.1
PS: Thay 192.168.1.1 bằng đúng IP gateway của bạn (router hoặc máy trung gian làm route)
Nếu muốn cấu router hình vĩnh viễn:
Tạo file route persistent cho Ubuntu (Netplan):
Thêm vào /etc/netplan/01-netcfg.yaml: PS: bạn nên kiểm tra đường dẫn thực tế trước khi thực hiện.
ethernets:
ens33:
dhcp4: no
addresses: [192.168.1.20/24]
gateway4: 192.168.1.1
routes:
- to: 192.168.100.0/24
via: 192.168.1.1
Chèn thêm vào routes nếu đã có cấu hình "default" sẵn:
routes:
- to: "default"
via: 192.168.1.1
- to: 192.168.100.0/24
via: 192.168.1.1
Sau đó:
sudo netplan apply
Chạy lệnh:
ip route
Kiểm tra xem có dòng nào như:
192.168.100.0/24 via 192.168.1.1 dev eth0